Tác giả: Bùi Dương Hải
6. NHỊ
THẬP BÁT TÚ
Quanh Thiên Cực được quy ước chia làm 4 phương Đông Tây Nam Bắc, 28 Tú cũng được chia là 4 cung, mỗi cung 7 cḥm, đó là:
Thanh
Long – Rồng xanh -
phương Đông - hành Mộc, mùa xuân, gồm:
Giác –
Cang – Đê – Pḥng – Tâm – Vĩ –
Bạch
Hổ - Hổ trắng -
phương Tây - hành Kim, mùa thu, gồm:
Khuê –
Lâu – Vị -
Măo – Tất – Chủy – Sâm.
Tỉnh – Quỷ - Liễu – Tinh – Trương –
Dực – Chẩn.
Huyền Vũ – Rùa, rắn
đen (1) – phương Bắc, hành
Thủy, mùa đông, gồm:
Đẩu – Ngưu – Nữ - Hư – Ngụy –
Thất – Bích.
Nếu
xếp theo ṿng Đông – Tây –
Có
thể theo Xuân – Hạ – Thu – Đông
th́ xuôi chiều kim đồng hồ là Thanh
Long – Chu Tước – Bạch
Hổ - Huyền Vũ.
Tuy
nhiên thường 28 Tinh tú được xếp theo ṿng
vận động trời đất là Đông – Bắc
– Tây – Nam, ngược chiều kim đồng hồ,
tức Thanh Long – Huyền Vũ – Bạch Hổ - Chu
Tước, v́ vậy thứ tự các Tinh tú là : Giác –
Cang – Đê – Pḥng – Tâm – Vĩ – Cơ – Đẩu
– Ngưu – Nữ - Hư – Nguy – Thất – Bích – Khuê
– Lâu – Vị - Măo – Tất – Chủy – Sâm – Tỉnh
– Quỷ - Liễu – Tinh – Trương – Dực – Chẩn.
Việc đặt tên các Tinh tú cũng đặc
biệt. Mỗi tên gồm 3
chữ, chữ đầu là tên gọi tắt như trên,
không thống nhất. Trong đó có bộ phận
cơ thể (sừng, cổ, tim,…), có
đồ vật (đấu, giỏ, lưới, xe), có
con người (nữ), con vật (trâu), có kiến trúc
(pḥng, tường, giếng,…,), có cả các khái niệm
(gốc, hư,…). Dường như không có
quy tắc. Việc này có lẽ phản
ánh tư duy phóng khoáng không g̣ bó cổ đại.
Chữ
thứ 2 là một trong Thất chính lần lượt theo
thứ tự: Mộc - Kim - Thổ - Nhật - Nguyệt -
Hỏa - Thủy, tinh tú nào có chữ tương ứng
sẽ là phù trợ cho Hành tinh ấy. Thuyết
Ngũ hành đời Tần đă đem một khuôn
khổ quy luật vào đây.
Chữ cuối cùng là tên 1 con vật, gồm
cả vật nuôi, vật hoang, và thần thoại.
Con
số 7 cũng là một cơ số quan trọng
đối với người Trung Hoa. Có
học giả cho rằng thời cổ đại
người Trung Hoa chưa dùng cơ số 10, mà mới
dùng cơ số 7, nên để lại một số
dấu vết như tục cúng bảy bảy bốn chín
ngày. Con số 7 được dùng trong Đạo giáo
nhiều hơn.
Các cḥm
này có số sao không giống nhau, ít nhất là 2 và nhiều
nhất là 22, nằm trong phạm vi
những cḥm sao khác nhau của Thiên văn phương Tây. Bản dưới đây là tên đầy
đủ, số sao, và thống kê đối chiếu
với các cḥm phương Tây.
TT
|
Khu
vực
|
Tên
Hán
|
Tú
|
Tên đầy
đủ
|
Ư Nghĩa
|
Thất Chính
|
Con
vật
|
Số sao
|
Tương
ứng
|
Chủ tinh
|
1 |
Đông
Thanh Long
Mùa Xuân
|
|
Giác
|
Giác Mộc Giảo
|
Sừng |
Sao
Mộc |
Cá
sấu |
2 |
Virgo |
a Spica |
2 |
|
Cang |
Cang
Kim Long |
Cổ |
Sao Kim |
Rồng |
4 |
t |
||
3 |
|
Đê |
Đê
Thổ Lạc |
Gốc rễ |
Sao
Thổ |
Nhím |
4 |
Libra |
a2 |
|
4 |
|
Pḥng |
Pḥng
Nhật Thố |
Pḥng |
Mặt
Trời |
Thỏ |
4 |
Scor-pius |
d |
|
5 |
|
Tâm |
Tâm
Nguyệt Hồ |
Tim |
Mặt
Trăng |
Cáo |
3 |
a Antares |
||
6 |
|
Vĩ |
Vĩ Hoả Hổ |
Đuôi |
Sao
Hỏa |
Hổ |
8 |
m |
||
7 |
|
Cơ |
Cơ
Thuỷ Báo |
Giỏ |
Sao
Thủy |
Báo |
4 |
Sagitta- rius |
g2 |
|
8 |
Bắc
Huyền Vũ Mùa Đông |
|
Đẩu |
Đẩu
Mộc Giải |
Đấu |
Sao
Mộc |
Giải |
6 |
f |
|
9 |
|
Ngưu |
Ngưu
Kim Ngưu |
Trâu |
Sao Kim |
Trâu |
6 |
conus |
b |
|
10 |
|
Nữ |
Nữ Thổ
Bức |
Nữ |
Sao
Thổ |
Dơi |
3 |
Aquarius |
e |
|
11 |
|
Hư |
Hư
Nhật Thử |
Hư
không |
Mặt
Trời |
Chuột |
2 |
b |
||
12 |
|
Ngụy |
Nguỵ
Nguyệt Yến |
Mái |
Mặt
Trăng |
Én |
3 |
Aquarius/
|
a |
|
13 |
|
Thất |
Thất
Hoả Trư |
Nhà |
Sao
Hỏa |
Lợn |
2 |
Pegasus |
a |
|
14 |
|
Bích |
Bích
Thuỷ Dư |
Tường |
Sao
Thủy |
Cừu |
2 |
g |
||
15 |
Tây
Bạch
Hổ
Mùa
Thu
|
|
Khuê |
Khuê
Mộc Lang |
Chân Bước |
Sao
Mộc |
Sói |
16 |
Andro-meda |
d |
16 |
|
Lâu |
Lâu Kim Cẩu |
Đai |
Sao Kim |
Chó |
3 |
Aries |
b |
|
17 |
|
Vị |
Vị Thổ Trệ |
Bụng |
Sao
Thổ |
Trĩ |
3 |
41 |
||
18 |
|
Măo |
Măo
Nhật Kê |
Lông |
Mặt
Trời |
Gà |
7 |
Taurus |
h Pleiades
|
|
19 |
|
Tất |
Tất
Nguyệt Ô |
Lưới |
Mặt
Trăng |
Quạ |
8 |
q |
||
20 |
|
Chủy |
Chuỷ
Hoả Hầu |
Mỏ
rùa |
Sao
Hỏa |
Khỉ |
3 |
Orion |
j |
|
21 |
|
Sâm |
Sâm
Thuỷ Viên |
3 V́
sao |
Sao
Thủy |
Vượn |
7 |
d |
||
22 |
|
|
Tỉnh |
Tỉnh
Mộc Hăn |
Giếng |
Sao
Mộc |
Ḅ |
8 |
Gemini |
h |
23 |
|
Quỷ |
Quỷ
Kim Dương |
Quỷ |
Sao Kim |
Dê |
5 |
Cancer |
d |
|
24 |
|
Liễu |
Liễu
Thổ Chương |
Cây
liễu |
Sao
Thổ |
Cheo |
8 |
Hydra |
s |
|
25 |
|
Tinh |
Tinh
Nhật Mă |
Sao |
Mặt
Trời |
Ngựa |
7 |
a |
||
26 |
|
Trương |
Trương
Nguyệt Lộc |
Giăng
lưới |
Mặt Trăng |
Hươu |
6 |
n1 |
||
27 |
|
Dực |
Dực
Hoả Xà |
Cánh |
Sao
Hỏa |
Rắn |
22 |
Crater |
a |
|
28 |
|
Chẩn |
Chẩn
Thuỷ Dẫn |
Xe |
Sao
Thủy |
Giun |
6 |
Corvus |
g |
Trong
đồ h́nh trên bầu trời, Thanh Long phương
Đông nằm ở bên trái, Cḥm Giác Đông Nam ở góc
dưới bên trái, theo đúng Hậu Thiên bát quái là Trời
bắt đầu mở ở Đông Nam, ṿng dần lên
trên ṿng dần lên trên tức là theo phương Nam mà xoay
ṿng (trên bầu trời phương vị ngược
với mặt đất).
Vị trí cụ thể các cḥm Nhị thập bát
tú trong các bản đồ sau, trong đó ngôi màu trắng là
chủ tinh. Đường màu
đỏ ở giữa là Thiên xích đạo,
đường cong màu xanh là Hoàng đạo.
Cḥm Huyền Vũ –
phía Bắc, mùa Đông
Cḥm Bạch Hổ - phía Tây, mùa Thu
Việc
phân chia 28 cḥm sao này có từ thời cổ đại, và
người Trung Hoa không muốn thay đổi những
kiến thức của người đi trước, nên
họ chấp nhận nó đến hàng ngàn năm sau. Trên thực tế việc dùng 28 cḥm có một cái
tiện lợi là xác định đường đi
của mặt trăng, nhưng có nhiều bất tiện.
Trước hết là các cḥm không chiếm
những cung bằng nhau; có cung như Tỉnh góc lớn
hơn 30 độ, trong khi cung Chủy chưa đến 3
độ. Điều này là do độ lớn các
cḥm chênh lệch quá nhiều, có cḥm chỉ có 2 sao, trong khi
cḥm khác 22 sao. Độ sáng biểu kiến cũng rất
khác nhau, rồi có cḥm như Chủy gần như nằm
lọt vào giữa cḥm Sâm, nên không mang tính khoa học.
Trong
văn hóa Ấn Độ cũng có 27 hoặc 28 cḥm sao
nằm trong khu vực mặt trời và mặt trăng đi qua, nhưng không trùng với nhị
thập bát tú. Các cḥm sao của Ấn
Độ mang tính khái quát nhiều hơn, tượng
trưng cho tất cả các v́ sao trên bầu trời.
V́ vậy trong kinh Phật giáo cũng nói đến các cḥm
sao, và khi sang Trung Quốc, được các ḥa
thượng biên dịch là Nhị thập bát tú luôn,
để thống nhất với quan sát, khoa học và
truyền thống bản địa.
Nhị thập bát tú đă đi vào Văn hóa
của Trung Quốc và các nước Hán hóa, mang nhiều ư
nghĩa Văn hóa. Chẳng hạn cḥm sao Khuê
tượng trưng cho Văn học, và ở Văn
miếu Hà Nội có Khuê Văn Các (gác sao Khuê) tượng
trưng cho vẻ đẹp, cao quư của văn học,
trong cḥm Khuê có 2 ngôi sáng nữa là Đông và Bích (không phải
cḥm Bích), nên Đông Bích cũng để chỉ văn
học. Nhà Đường lập thư
viện hoàng cung đặt tên là Đông Bích phủ. Lê Thánh Tông lập ra Tao đàn nhị thập bát tú
gồm 28 người cũng mang tên các cḥm sao.
Hoặc như Măo cũng tượng trưng cho ánh sáng, v́
gà báo trời sáng. Trong h́nh tượng truyền thống
Trung hoa, Tinh chủ của các Tú là các vị thần mang
đặc tính của các con vật, hay đúng hơn là con
vật mang h́nh người, khi cần họ có thể
biến thành các con vật tương ứng dễ dàng. Các Tú trở thành tín ngưỡng dân gian. Nhị thập bát tú không chỉ phát triển trong
đời sống văn hóa, mà c̣n đi vào tôn giáo.
Hơn
thế nữa, nhị thập bát tú đi vào đời
sống, đến mức khi nói đến vật
cứng rắn th́ ví với sừng của Cang Kim Long, nói
đến chỗ rộng mà trống th́ ví với Hư
Nhật Thử. Mỗi tú c̣n gắn với Ngũ hành,
kết hợp tạo nên những phạm trù đặc
biệt.
Trong
cuốn sách Y thuật cổ “Hoàng Đế nội kinh”,
Nhị thập bát tú ứng với 28 mạch trong cơ
thể, trời xoay một ṿng qua hết 28 Tú th́ cúng
tương ứng với mạch vận động 1 chu
tŕnh trong cơ thể con người.
(1) H́nh tượng Huyền Vũ có liên quan mật thiết đến một vị thần có vị trí rất cao trong Đạo giáo là Huyền Thiên Trấn Vũ đại đế (C̣n các danh xưng khác là Thượng đế Tổ sư, Đăng ma thiên tôn, Hỗn nguyên Giáo chủ, Bắc Cực Huyền linh đại đế) có hai con vật thiêng là Linh Quy, Thần Xà, tượng trưng cho Trường tồn và Trí tuệ. V́ vậy chữ Vũ trong Huyền Vũ ở đây với nghĩa Sức manh là gồm cả Rùa và Rắn, tiếng Anh c̣n dịch là Warrior.
Tú hsiu
(mansion)
Thạch
Thân: Shi Shen
Vu Hàm: Wu Xian
Tư
Mă Thiên: Sima Qian
Sử
Kư: Shiji
Trương
Hoành Zhang Heng
Tổ
Xung Chi: Zu Chongzhi, Tsu Ch'ung
Chi, Cui Zhongji
Tô
Tống: Susong
Nhất
Hành: Yi Xing
Hỗn
Thiên: Hu tian
Tam
Viên: Three Enclosures
Tử
Vi: Purple
Forbidden Enclosure
Thái Vi:
Thiên
Thị: Heavenly Market
Enclosure.
Nhị
thập bát tú: 28 Mansions
Bắc
Đẩu: Big dipper
Thanh
Long: Green Dragon – Azure Dragon
Bạch
Hổ: White Tiger
Huyền
Vũ: Black Warrior, Black
Tortoise, Murky Tortoise
Bát
Quái: Ba Gua, Eight Trigrams,
Tiên
thiên: Earlier Heaven, Primal
Arrangement –
Hậu
thiên: Ater Heaven, Inner World
Arrangement